Mặc dù các thông tin còn rất thiếu hụt và mang tính định tính rất nhiều thì một bức tranh lớn về nghề giáo viên nổi lên ở hầu hết các quốc gia, đó là:
– Thiếu hụt sự ‘định lượng’ rõ ràng về việc kiến thức và kỹ năng của giáo viên đã thực sự đáp ứng được nhu cầu của nhà trường hay chưa.
– Sự liên kết hạn chế giữa đào tạo giáo viên, phát triển chuyên môn cho giáo viên và nhu cầu của nhà trường
– Làm sao để duy trì đủ số lượng giáo viên có chất lượng, đặc biệt là ở các môn học có nhu cầu cao
– Giáo viên luôn cảm thấy giá trị công việc của họ bị đánh giá thấp hơn những gì họ xứng đáng
– Những xu hướng dài hạn trong cơ cấu lực lượng lao động giáo viên, ví dụ như ít người thành đạt hơn và giáo viên chủ yếu là nam giới.
– Đôi khi tỷ lệ giáo viên nghỉ việc rất cao, đặc biệt là ở các giáo viên mới
– Cường độ và khối lượng công việc quá cao, sự căng thẳng và điều kiện làm việc nghèo nàn đã ảnh hưởng rất lớn tới sự hài lòng và hiệu quả trong công việc của giáo viên
– Sự công nhận và khen thưởng dành cho giáo viên ở các quốc gia còn rất hạn chế
– Ở một số quốc gia, nguồn cung lớn quá mức của các giáo viên có trình độ, làm tăng các thách thức chính sách của chính nó
– Phân phối giáo viên không công bằng giữa các trường và liệu học sinh ở vùng khó khăn có giáo viên chất lượng mà họ cần không
Giữ chân giáo viên hiệu quả không chỉ ngụ ý rằng tất cả các giáo viên đều có cơ hội, hỗ trợ và khuyến khích để tiếp tục cải thiện và thực hiện công việc ở mức cao, mà cả những giáo viên không hiệu quả không tiếp tục ở lại trong nghề.
Các hệ thống trường học thường buộc phải tìm cách đáp ứng sự thiếu hụt của giáo viên trong thời gian ngắn theo những cách gây lo ngại về chất lượng giảng dạy và học tập. Họ đảm bảo rằng các lớp học có giáo viên bằng một số cách như:
– Hạ yêu cầu trình độ chuyên môn để vào nghề
– Phân công giáo viên giảng dạy trong các môn học mà họ không đủ điều kiện
– Tăng số lượng lớp học mà giáo viên được phân bổ
– Tăng quy mô lớp học
Chất lượng giáo viên là … cho việc cải thiện chất lượng học tập của học sinh
Hiệu suất học tập của học sinh rất khác nhau giữa các học sinh ở cùng độ tuổ. Ở một số quốc gia, sự chênh lệch về trình độ đọc giữa các học sinh cùng 15 tuổi ở nhóm trên và nhóm dưới có thể tương đương với hiệu quả của lên tới vài năm học thêm.
Hiệu quả học tập của học sinh bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Nghiên cứu về học tập của sinh viên cho thấy rằng:
– Sự đa dạng trong khả năng học tập của học sinh là do sự khác biệt của những gì học sinh đem tới trường học – khả năng, thái độ, nền tảng gia đình và cộng đồng của chúng
– Trong số các biến có khả năng mở ra ảnh hưởng chính sách, các yếu tố liên quan đến giáo viên và giảng dạy là những ảnh hưởng quan trọng nhất đối với việc học tập của học sinh. Đặc biệt, sự đồng thuận rộng rãi về ‘chất lượng giáo viên’ là một biến số quan trọng nhất ảnh hưởng đến thành tích học sinh.
– Nhiều khía cạnh quan trọng của chất lượng giáo viên không được nắm bắt bởi các chỉ số thường được sử dụng như trình độ, kinh nghiệm và kiểm tra khả năng học thuật. Các đặc điểm của giáo viên khó đo lường hơn, nhưng có thể rất quan trọng đối với việc học của học sinh bao gồm khả năng:
+ Truyền đạt ý tưởng theo những cách rõ ràng và thuyết phục
+ Tạo môi trường học tập hiệu quả cho các loại sinh viên khác nhau
+ Thúc đẩy mối quan hệ giáo viên-học sinh năng suất
+ Hãy nhiệt tình và sáng tạo
+ Làm việc hiệu quả với đồng nghiệp và phụ huynh
Giáo viên là nguồn lực quan trọng và tốn kém nhất của trường học
– Là nguồn lực quan trọng và tốn kém nhất trong các trường học, giáo viên là trung tâm của các nỗ lực cải tiến trường học.
– Nâng cao hiệu quả và công bằng của trường học phần lớn phụ thuộc vào việc những người có năng lực muốn làm giáo viên, việc giảng dạy của họ có chất lượng cao và tất cả các học sinh đều được tiếp cận với giảng dạy chất lượng cao.
Làm sao để giáo viên trở thành một lựa chọn nghề nghiệp hấp dẫn?
Cải thiện hình ảnh và trạng thái của việc giảng dạy
– Cải thiện hình ảnh tự nhìn nhận về bản thân mình của giáo viên và vai trò quan trọng của họ trong việc trở thành hình mẫu cho học sinh.
– Xây dựng mối liên kết mạnh mẽ giữa nhà trường và cộng đồng, ví dụ với phụ huynh và nhà tuyển dụng, để tăng cường tình trạng giảng dạy (status of teaching)
– Cung cấp cơ hội cho sinh viên đại học đến thăm trường và quan sát giáo viên làm việc hàng ngày.
– Nâng cao hình ảnh của giáo viên thông qua các chiến dịch trên phương tiện truyền thông.
– Hỏi chính các giáo viên quan điểm của riêng họ về những gì cần nhấn mạnh, ví dụ, giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, làm việc với những người trẻ tuổi, sáng tạo, tự chủ, làm việc với các đồng nghiệp.
– Phát triển các chương trình quảng bá nói về sự thay đổi nghề nghiệp, từ giáo viên chuyển sang nghề khác và ngược lại, để củng cố thông điệp rằng việc dạy học không cần phải là sự nghiệp cả đời.
– Quảng bá lợi ích của việc giảng dạy cho các nhóm thiểu số, ví dụ: nam giới và những người từ nền văn hóa thiểu số, bởi:
+ Thúc đẩy mô hình vai trò giáo viên tích cực từ những nền tảng
+ Sửa chữa những quan niệm chịu trách nhiệm sai lầm về quan điểm tiêu cực của việc dạy học
+ Phổ biến thông tin về giảng dạy cho các nhóm này
Cải thiện mức lương và điều kiện làm việc
– Công nhận rằng việc tăng lương cho toàn bộ phổ-giáo-viên là rất tốn kém, vậy nên việc tăng lương nên nhắm mục tiêu lớn hơn cho các nhóm chính trong tình trạng thiếu hụt như giáo viên mới để tối đa hóa hiệu quả chi phí.
– Phát triển các chương trình và ưu đãi đặc biệt để thu hút giáo viên ở các lĩnh vực chuyên biệt, ví dụ: miễn lệ phí, học bổng và các khoản vay để thu hút giáo viên; tăng lương, thưởng và thâm niên làm việc cho các giáo viên có trình độ ở các môn học có nguồn cung thấp.
– Cung cấp các điều kiện làm việc linh hoạt bằng cách tăng cơ hội giảng dạy bán thời gian cũng như nghỉ phép, nghỉ phép kéo dài mà không phải trả lương và thay đổi công việc trong ngành.
Mở rộng nguồn cung cấp giáo viên tiềm năng
– Mở rộng cánh cửa nghề dạy học cho các cá nhân có kinh nghiệm liên quan ngoài ngành giáo dục bằng cách cho phép các ứng viên có trình độ phù hợp bắt đầu làm việc và kiếm tiền trước khi hoàn thành chương trình đào tạo giáo viên.
– Thúc đẩy khả năng di chuyển giáo viên giữa các cấp giáo dục bằng cách đảm bảo rằng chương trình đào tạo giáo viên ở các cấp học có nhiều yếu tố chung hơn và cung cấp nhiều cơ hội để đào tạo lại cũng như nâng cấp kỹ năng cho giáo viên.
– Duy trì việc liên lạc với các giáo viên cũ bằng cách thông báo cho họ về sự phát triển của ngành giáo dục, cơ hội việc làm và các chương trình đào tạo lại có mục tiêu.
Hệ thống khen thưởng linh hoạt hơn
– Thay thế hệ thống thang bảng lương cố định bằng hệ thống thang bảng lương linh hoạt hơn trong những trường hợp khó khăn về tuyển dụng giáo viên.
– Xem xét mở rộng các ưu đãi với các khoản phụ cấp lương đáng kể cho việc giảng dạy ở các khu vực khó khăn, giúp đỡ vận chuyển cho giáo viên ở vùng sâu vùng xa hoặc tiền thưởng cho giáo viên có kỹ năng ở các môn có nguồn cung thấp.
– Giảm quy mô lớp học cho các trường học ở những khu vực khó khăn.
Cải thiện môi trường làm việc cho giáo viên mới
– Cung cấp các chương trình và nguồn lực hỗ trợ tốt cho giáo viên mới.
– Đảm bảo rằng các quy trình tuyển chọn giáo viên cung cấp các vị trí công việc cho các ứng viên tốt nhất.
- Giảm trọng số thâm niên trong xếp hạng ứng viên cho vị trí tuyển dụng để giảm nguy cơ giáo viên mới bị phân bổ không tương xứng vào các trường khó khăn.
Sự đánh đổi giữa tỷ lệ giáo viên-học sinh và lương trung bình của giáo viên.
Táo Nhân Sự